Thứ Bảy, 2 tháng 3, 2013

BÁO CÁO THAM LUẬN VỀ CÁC NỘI DUNG CHUẨN BỊ HỘI THẢO DẠY VÀ HỌC LỊCH SỬ TRONG THỜI KÌ ĐỔI MỚI VÀ HỘI NHẬP CẤP THCS VÀ THPT.


BÁO CÁO THAM LUẬN VỀ CÁC NỘI DUNG CHUẨN BỊ HỘI THẢO DẠY VÀ HỌC LỊCH SỬ TRONG THỜI KÌ ĐỔI MỚI VÀ HỘI NHẬP CP THCS VÀ THPT.
BÁO CÁO THAM LUẬN
VỀ CÁC NỘI DUNG CHUẨN BỊ HỘI THẢO DẠY VÀ HỌC LỊCH SỬ TRONG THỜI KÌ ĐỔI MỚI VÀ HỘI NHẬP CP THCS VÀ THPT.

I. Báo cáo tham luận về các nội dung:
1. Thực trạng dạy và  học lịch sử của đơn vị.
          - Ban Giám hiệu quan tâm, chỉ đạo sát sao trong các hoạt động dạy-học bộ môn: Dạy chính khoá, tự chọn và nâng cao cho học sinh theo khối.
          - Đội ngũ giáo viên yêu nghề, có trách nhiệm, nhiệt tình trong công tác, tích cực học tập, trao đổi chuyên môn và ứng dụng CNTT đổi mới phương pháp.
          - Một bộ phận HS thích học lịch sử và theo khối C. Song đa số HS chưa coi trọng môn lịch sử, đặc biệt là HS theo các khối A,B,D...
2. Dạy và học lịch sử trong thời kỳ Đổi mới và hội nhập cần phải làm gì?        - Cần trang bị cho HS những kiến thức cơ bản về lịch sử thế giới và lịch sử dân tộc. Hiện nay, nhiều nước trên thế giới đã đổi mới nội dung chương trình dạy học lịch sử, tăng thời lượng cho việc học tập lịch sử thế giới cận hiện đại. Thông qua việc học tập bộ môn lịch sử, học sinh được trang bị những kiến thức và kỹ năng cần thiết để có thể thuận lợi trong quá trình hội nhập thế giới, thích nghi cơ chế thị trường. SGK mới cần được biên soạn theo hướng tăng thêm kênh hình; tiến tới mỗi chương có kèm một đĩa CD hay DVD tư liệu như một số nước trên thế giới đã làm.
- Xã hội, gia đình, GV và HS cần nhìn nhận lại vai trò của bộ môn lịch sử để giáo dục truyền thống, định hướng tương lai.
          - Quá trình dạy học phải lấy HS làm trung tâm, phát huy khả năng sáng tạo, tính tích cực, tự giác, chủ động của HS. GV phải dẫn dắt HS đi tìm chân lí chứ không truyền đạt thông tin một chiều. Đồng thời phải đổi mới cả khâu kiểm tra, đánh giá để thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học.
3. Dạy học tích cực là gì? Làm thế nào để phát huy được tính tích cực của học sinh?
          - Theo quan điểm của dạy học hiện đại, dạy học tích cực là trong quá trình dạy học phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh.
          - Có rất nhiều cách để phát huy tính tích cực của học sinh trong quá trình dạy học mà người GV phải kết hợp một cách nhuần nhuyễn:
          + Dạy học vấn đáp, đàm thoại: GV đặt những câu hỏi để HS trả lời, hoặc có thể tranh luận với nhau và với cả GV, qua đó HS lĩnh hội dược nội dung bài học.
          + Dạy và học phát hiện và giải quyết vấn đề: HS vừa nắm tri thức mới, vừa nắm được phương pháp chiếm lĩnh tri thức đó, phát triển tư duy tích cực sáng tạo, chuẩn bị được một năng lực thích ứng xã hội.
          + Dạy học hợp tác nhóm nhỏ: các thành viên trong nhóm chia sẻ những băn khoăn, kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mới.
4. Đổi mới kiểm tra đánh giá môn lịch sử sao cho thúc đẩy đổi mới PPDH
          - Triển khai xây dựng ngân hàng câu hỏi để nâng cao chất lượng các đề kiểm tra.
- Các câu hỏi đưa ra cần giảm bớt các câu hỏi tái hiện, tránh tập trung quá nhiều vào việc liệt kê, điểm lại các sự kiện mà cần coi trọng việc phân tích, tìm ra mối liên hệ giữa các sự kiện, phát huy khả năng khái quát, sáng tạo và biết cách hệ thống hóa vấn đề của học sinh.
          - Kiểm tra đánh giá cần phù hợp từng đối tượng học sinh và từng hoàn cảnh nhằm đưa đến một kết quả chính xác nhất. Kết qủa chính xác đó sẽ tác động ngược trở lại quá trình dạy học, giúp điều chỉnh việc dạy học nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
5. Nội dung giảm tải, bố trí lại phân phối chương trình có hợp lý hơn song một số bài còn nặng như bài 16, lịch sử 12.
6. Dạy và học bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi sao cho hiệu quả?
          - Lãnh đạo nhà trường cần có kế hoạch, có tính chiến lược, cụ thể  và chỉ đạo tiến hành thường xuyên. Nhắc nhở, động viên GV và HS nỗ lực cố gắng, không phân biệt môn nào, khối nào, tạo động lực cho một kết quả toàn diện.
          - GV phải thật sự tâm huyết với nghề, có kiến thức, có trách nhiệm, biết cách động viên, khích lệ học sinh tự nguyện theo học môn của mình, hướng dẫn học sinh tỉ mỉ từ cách đọc tài liệu, xác định ý chính, học bài, viết bài ... kể cả những chi tiết nhỏ khi đi thi (chuẩn bị về kiến thức, đồ dùng, tâm lí) tránh tạo áp lực cho học sinh.
          - Học sinh cần chăm chỉ, có thái độ học tập nghiêm túc và quyết tâm cao.
7. Nâng cao chất lượng dạy và học bồi dưỡng ôn thi ĐH, CĐ.
          - Cần quan tâm đến việc ôn luyện kiến thức cho học sinh ngay từ đầu cấp.
          - Trong các tiết học nên giành thời gian giới thiệu cho HS các dạng đề thi liên quan đến nội dung bài học.
 8. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học lịch sử như thế nào là phù hợp?
          - Thường xuyên ứng dụng công nghệ thông tin để tạo hứng thú cho học sinh.       - Coi công nghệ thông tin là một học cụ, tránh việc dùng công nghệ thông tin như một phương tiện thay thế hoạt động của GV.
9. Tại sao HS không thích học môn Lịch sử, chất lượng bài thi môn Lịch sử yếu?
- Môn lịch sử luôn bị coi là môn phụ, là môn thi của những người không học được khối A, B, D và là môn học “thuộc lòng”. Không chỉ phụ huynh, học sinh mà ngay cả nhiều thầy cô dạy các môn tự nhiên cũng đều có quan niệm như vậy. Vì vậy rất khó để học sinh quan tâm học hành tử tế, thầy giáo cũng mất hứng thú sáng tạo trong giảng dạy sao cho tốt.
- Sự lên ngôi của các ngành kinh tế, kỹ thuật và công nghệ ở bậc đại học trong những năm qua cũng góp phần làm hạ thấp vai trò của môn lịch sử nói riêng và các môn khoa học xã hội và nhân văn nói chung. Ngày càng ít học sinh có năng lực đam mê hoặc có mong muốn theo học môn lịch sử.
- Khoa học lịch sử chưa được đối xử như một khoa học thật sự mà nhiều khi chỉ được xem như một công cụ tuyên truyền.
- Cơ hội việc làm của những HS theo khối C ngày càng ít hơn học các khối khác.
- Công tác quản lí, chỉ đạo còn mắc nhiều thiếu sót, nhất là trong việc chỉ đạo đánh giá kết quả học tập của học sinh, chỉ đạo thi cử, nhất là trong kì thi tuyển sinh vào đại học.
- Chương trình giảng dạy và SGK thiếu toàn diện, nặng về quân sự và chính trị, giáo viên dạy lịch sử chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới dạy học, vẫn đang thực hiện cách dạy đơn điệu, một chiều, áp đặt...
II. Nguyên nhân của những hạn chế, biện pháp khắc phục.
          - Nguyên nhân khách quan, chủ quan: Việc đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá, đổi mới việc dạy và học đã được ngành giáo dục đặt ra từ lâu, nhưng trên thực tế không phải ở đâu, không phải lúc nào nó cũng được thực hiện một cách nghiêm túc. Nguyên nhân:
          + Về chủ quan: Trình độ của một bộ phận giáo viên còn yếu kém, chưa cập so với yêu cầu. Nhận thức của học sinh, nhất là học sinh vùng sâu, vùng xa còn nhiều hạn chế…
          + Về khách quan: Cơ sở vật chất, thiết bị, tài liệu phục vụ cho việc giảng dạy còn nhiều hạn chế. Giáo viên phải kiêm nhiệm một khối lượng công việc lớn. Đời sống của những người làm nghề dạy học còn nhiều khó khăn…
          - Giải pháp để nâng cao chất lượng dạy và học môn Lịch sử:
          + Tiếp tục thực hiện giảm tải chương trình như chủ trương của Bộ GD& ĐT đang tri ển khai.
          + Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
          + Tiếp tục bồi dưỡng thường xuyên chuyên môn cho giáo viên, đặc biệt là học tập về những phần mềm của chương trình lịch sử. Bản thân giáo viên phải lấy tự học, tự bồi dưỡng làm chính.
+ Tăng cường cơ sở, vật chất cho dạy và học, đầu tư thêm máy chiếu, các bộ phim tài liệu, bộ phim lịch sử làm phương tiện dạy học lịch sử có hiệu quả. Triển khai rộng hơn việc xây dựng phòng học bộ môn lịch sử song song với phong trào xây dựng thư viện trường học thân thiện trong các trường phổ thông.
III. Những đề xuất kiến nghị, đối với Sở GD&ĐT, Bộ GD&ĐT.
- Thường xuyên mở các lớp tập huấn cho giáo viên.
- Biên chế đủ số lượng giáo viên cần thiết. Đầu tư cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy và học
- Trong công tác chấm thi HSG không nên cho giáo viên trực tiếp giảng dạy các đội tuyển đi chấm để đảm bảo khách quan, công bằng nhất. Nội dung thi và đáp án cần tuân thủ đúng theo chuẩn và giảm tải.
- Môn lịch sử cần được Bộ Giáo dục Đào tạo đưa vào môn thi bắt buộc trong mỗi kỳ thi tốt nghiệp các cấp thay vì là một môn lựa chọn như hiện nay.
- Nhà nước nên có chính sách đãi ngộ tốt hơn cho những giáo viên nói chung và giáo viên dạy lịch sử nói riêng để họ thực sự yên tâm với nghề.
- Cần có những giải pháp đồng bộ: thay đổi nhận thức về môn học; nâng cao chất lượng biên soạn sách giáo khoa cũng; thực hiện đãi ngộ; tuyển chọn giáo viên dạy Lịch sử và cuối cùng mới là thay đổi phương pháp giảng dạy. Đó là vấn đề về nhận thức chung của xã hội, chứ không phải chỉ của ngành giáo dục và bản thân các giáo viên dạy lịch sử.

Lùng nhùng giảm tải


Lùng nhùng giảm tải


(Đất Việt) Chỉ đưa ra lấy ý kiến 2 tuần trước ngày khai giảng năm học 2011-2012 về điều chỉnh nội dung dạy và học, Bộ GD-ĐT đã vội vàng yêu cầu các sở GD-ĐT triển khai giảm tải cho tất cả các trường. Thế nhưng, nội dung hướng dẫn giảm tải bộc lộ quá nhiều bất cập.

Dù đã trải qua hơn bốn tuần dạy và học chính thức, thế nhưng đến nay giáo viên nhiều địa phương trên cả nước vẫn chưa thực sự tiếp cận với nội dung giảm tải.
Tiến sĩ Nguyễn Mạnh Hưởng, giáo viên Lịch sử Trường phổ thông Nguyễn Tất Thành (thuộc Trường ĐH Sư phạm Hà Nội), cho biết: “Nhìn chung giáo viên đều hoan nghênh “tinh thần giảm tải” vì vừa bớt gây áp lực cho giáo viên phải cố dạy cho hết nội dung chương trình trong thời gian có hạn, vừa giảm tâm lý căng thẳng cho học sinh khi học tập. Tuy nhiên, đến nay nhiều giáo viên “mới chỉ nghe nói” chứ chưa nhận được tài liệu hướng dẫn”.
Có chủ trương nhưng thiếu hướng dẫn
Bà Hồ Thị Bích Hồng, giáo viên môn Địa lý Trường THCS Nghi Long, huyện Nghi Xuân, Nghệ An, cho biết: Chúng tôi chỉ nghe nói thôi, chứ chưa tiếp nhận được văn bản và chưa có hướng dẫn thực hiện giảm tải. Bà Nguyễn Thị Tú Trinh, giáo viên Tiểu học Lộc Thanh (TP.Bảo Lộc, Lâm Đồng), cũng cho hay: “Ở trường chúng tôi, giáo viên chưa nhận được tài liệu hướng dẫn giảm tải. Chúng tôi cũng không được mời hay gửi tài liệu để triển khai giảm tải nên không biết nội dung cụ thể của chương trình ra sao”. Cũng với một tâm trạng khá ngạc nhiên, thầy Đặng Minh Cường, giáo viên Trường THPT BC Lộc Phát (Lâm Đồng), cho biết: “Có thể trường đã có tài liệu nhưng chưa triển khai nên tôi cũng chưa biết cụ thể của việc giảm tải ra sao”.
Theo tìm hiểu, nhiều giáo viên tại các tỉnh khu vực Tây Nguyên, và một số tỉnh khu vực miền Đông Nam Bộ như Lâm Đồng, Đắk Nông, Bình Phước… việc tiếp cận được với tài liệu hướng dẫn giảm tải rất hạn chế. Chẳng hạn, theo tài liệu hướng dẫn của Bộ GD-ĐT thì các môn từ bậc Tiểu học đến THPT đều có cắt giảm. Tuy nhiên, trên website của phòng giáo dục thành phố Bảo Lộc cũng chỉ vỏn vẹn có 2 tại liệu ngắn về hướng dẫn giảm tải môn tiếng Anh THCS và môn Tập làm văn bậc tiểu học. Không chỉ tại các tỉnh vùng sâu vùng xa, ngay tại TP HCM cũng có nhiều trường THPT cũng chưa triển khai giảm tải, trong đó đa phần là các trường ngoài công lập. Cụ thể tại trường THPT Bách Việt, cô Nguyễn Minh Hồng, hiệu trưởng nhà trường, cho biết: “Chúng tôi đã nhận được tài liệu hướng dẫn của sở nhưng phải chờ để họp lại đã rồi mới triển khai”.
Giáo viên bất an
Việc Bộ GD-ĐT gửi công văn kèm theo hướng dẫn giảm tải xuống sở GD-ĐT rồi tiếp tục triển khai tiếp đã góp phần làm chậm hơn trong việc thực hiện và giáo viên không được tập huấn. Cô Xuân Thanh, giáo viên môn Văn Trường THCS Ái Mộ, quận Long Biên, Hà Nội, cho biết: “Trường tôi dạy chính khóa từ 25/8, bởi vậy lớp 6 có một số bài giảm tải ở tuần 1 và 2 thì đã được dạy rồi. Hiện những bài từ chính khóa chuyển sang học thêm lại không có quy định chung về soạn giáo án, nên trong khi chờ công văn chính thức từ trên gửi xuống, chúng tôi chỉ soạn giáo án bài giảng theo tuần”.
Hơn nữa, trong khi các trường tiểu học dám mạnh tay cắt bỏ các chương trình theo hướng dẫn của Bộ GD-ĐT thì với các trường bậc THCS và THPT, việc cắt bỏ diễn ra khá… rụt rè. Bởi theo lý giải của các trường, rất nhiều kiến thức trong các đề thi tuyển sinh lớp 10, thi ĐH đều ở trình độ nâng cao. Do đó, nếu không cải tiến ở chính cách ra đề và chấm thi, thì dù chương trình có giảm tải cũng không được nhiều giáo viên và học sinh quan tâm. Thầy Nguyễn Ngọc Quang, GV chuyên Lý một trung tâm luyện thi ĐH tại TP.HCM, cho biết: “Phần giảm tải kiến thức năm nay ở bộ môn Vật lý lớp 11, văn bản hướng dẫn bỏ hẳn phần năng lượng tụ điện, một trong những nội dung quan trọng nhất của kỳ thi ĐH. Hay như bài Ghép các nguồn điện thành bộ, đây là những kiến thức rất cần thiết để ứng dụng vào thực tiễn cuộc sống thì lại bị bỏ. Tương tự, phần con lắc đơn ở chương trình lớp 12 cũng không yêu cầu HS nắm bài tập. Như vậy, liệu các thầy cô có yên tâm giảm tải?”
Trong khi đó, Bộ GD-ĐT luôn khẳng định, mục đích của việc giảm tải chương trình sách giáo khoa là tạo điều kiện cho học sinh tiếp thu kiến thức, kỹ năng trong chương trình thuận lợi hơn và giáo viên có điều kiện đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá, tổ chức các hoạt động giáo dục toàn diện cho học sinh.

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN ĐIỀU CHỈNH NỘI DUNG DẠY HỌC MÔN LỊCH SỬ, CẤP THCS


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN ĐIỀU CHỈNH NỘI DUNG DẠY HỌC
MÔN LỊCH SỬ, CẤP THCS
(Kèm theo Công văn số 5842/BGDĐT-VP ngày 01 tháng 9 năm 2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo)

1. Mục đích
 Điều chỉnh nội dung dạy học để dạy học phù hợp với chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục phổ thông (CT), phù hợp với thời lượng dạy học và điều kiện thực tế các nhà trường, góp phần nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục.
2. Nguyên tắc
Điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng tinh giảm các nội dung để giáo viên, học sinh (GV, HS) dành thời gian cho các nội dung khác, tạo thêm điều kiện cho GV đổi mới phương pháp dạy học theo yêu cầu của CT. Việc điều chỉnh nội dung dạy học thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
(1) Đảm bảo mục tiêu giáo dục của chương trình, sách giáo khoa (SGK) theo qui định của Luật Giáo dục.
(2) Đảm bảo tính lôgic của mạch kiến thức và tính thống nhất giữa các bộ môn; không thay đổi CT, SGK hiện hành. 
(3) Không thay đổi thời lượng dạy học đối với mỗi môn học trong một lớp và trong mỗi cấp học.
(4) Thuận lợi cho việc tổ chức thực hiện tại các cơ sở giáo dục.
3. Nội dung điều chỉnh
Việc điều chỉnh nội dung dạy học tập trung vào những nhóm nội dung chính sau:
(1) Những nội dung trùng lặp trong CT, SGK của nhiều môn học khác nhau.
(2) Những nội dung trùng lặp, có cả ở CT, SGK của lớp dưới và lớp trên do hạn chế của cách xây dựng CT, SGK theo quan điểm đồng tâm.
(3) Những nội dung, bài tập, câu hỏi trong SGK không thuộc nội dung của CT hoặc yêu cầu vận dụng kiến thức quá sâu, không phù hợp trình độ nhận thức và tâm sinh lý lứa tuổi học sinh.
(4) Những nội dung trong SGK trước đây sắp xếp chưa hợp lý.
(5) Những nội dung mang đặc điểm địa phương, không phù hợp với các vùng miền khác nhau.
4. Thời gian thực hiện       
Hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học được áp dụng từ  năm học 2011 - 2012.
5. Hướng dẫn thực hiện các nội dung
- Hướng dẫn này dựa trên SGK của Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam ấn hành năm 2011, là SGK của chương trình chuẩn đối với cấp THPT. Nếu GV và HS sử dụng SGK của các năm khác thì cần đối chiếu với SGK năm 2011 để điều chỉnh, áp dụng cho phù hợp. Toàn bộ văn bản này được nhà trường in sao và gửi cho tất cả GV bộ môn.
- Ngoài các nội dung đã hướng dẫn cụ thể trong văn bản, cần lưu ý thêm một số vấn đề đối với các nội dung được hướng dẫn là “không dạy” hoặc “đọc thêm”, những câu hỏi và bài tập không yêu cầu HS làm trong cột Hướng dẫn thực hiện ở các bảng dưới đây như  sau:
+ Dành thời lượng của các nội dung này cho các nội dung khác hoặc sử dụng để luyện tập, củng cố, hướng dẫn thực hành cho HS.
+ Không ra bài tập và không kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS vào những nội dung này, tuy nhiên, GV và HS vẫn có thể tham khảo các nội dung đó để có thêm sự hiểu biết cho bản thân.
- Trên cơ sở khung phân phối chương trình của môn học, GV điều chỉnh phân phối chương trình chi tiết đảm bảo cân đối giữa nội dung và thời gian thực hiện, phù hợp với điều chỉnh nội dung dạy học dưới đây.
5.1. Lớp 6

TT
Bài
Trang
Nội dung điều chỉnh
Hướng dẫn thực hiện
1
Bài 5. Các quốc gia cổ đại phương Tây.
15
 - Mục 2. Xã hội cổ đại Hi Lạp Rô Ma gồm những giai cấp và tầng lớp nào?;
- Mục 3. Chế độ chiếm hữu nô lệ
Gộp mục 2 và mục 3 với nhau, tránh sự trùng lặp để HS hiểu về sự hình thành 2 giai cấp chủ nô và nô lệ và vai trò của họ.
2

Bài10. Những chuyển biến trong đời sống kinh tế
30
- Mục 1. Công cụ sản xuất đựơc cải tiến như thế nào ?
- Mục 2. Thuật luyện kim đã được phát minh như thế nào ?

Gộp 2 mục với nhau


3
Bài 14. Nước Âu Lạc
41
Mục 2. Nước Âu Lạc ra đời. 
Đứng đầu nhà nước là An Dương Vương... Bồ chính cai quản

Không dạy
4
Bài 21. Khởi nghĩa lý Bí. Nước Vạn Xuân (542 – 60 2)
58
Tiểu sử Lý Bí
Không yêu cầu HS tìm hiểu
5
Bài 22. Khởi nghĩa lý Bí. Nước Vạn Xuân (542 – 602)
60
Tiểu sử Triệu Quang Phục

Không yêu cầu HS tìm hiểu

5. 2. Lớp 7

TT
Bài
Trang
Nội dung điều chỉnh
Hướng dẫn thực hiện
1
Bài 4. Trung Quốc thời phong kiến
10
6 dòng đầu mục 1. Sự hình thành xã hội phong kiến ở Trung Quốc
Không dạy
2
Bài 5. Ấn Độ thời phong kiến
15
Mục 1. Những trang sử đầu tiên
Không dạy
3
Bài 7.Những nét chung về xã hội phong kiến
23
Mục 1. Sự hình thành và phát triển xã hội phong kiến
Không dạy
4
Bài 8.Nước ta buổi đầu độc lập
25
Danh sách 12 sứ quân của mục 2.Tình hình chính trị cuối thời Ngô
Không dạy
5
Bài 14. Ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông-Nguyên (thế kỉ XIII)
55
Nội dung sự thành lập nhà nước Mông cổ của mục 1. Âm mưu xâm lược Đại Việt của Mông Cổ
Không dạy
6
Bài 20. Nước Đại Việt thời Lê Sơ (1428 - 1527)
94
- Mục II.2. Xã hội
- Mục IV. Một số danh nhân văn hóa xuất sắc của dân tộc
- Chỉ nêu có các giai cấp
- Chỉ nêu tên các danh nhân văn hóa, không cần chi tiết
7
Bài 22. Sự suy yếu của Nhà nước phong kiến tập quyền (thế kỉ XVI - XVIII)
105
Nội dung diễn biến các cuộc chiến tranh mục II. Các cuộc chiến tranh Nam - Bắc Triều và Trịnh – Nguyễn

Không dạy
8
Bài 24. Khởi nghĩa nông dân Đàng Ngoài thế kỉ XVIII
116
Mục 1. Tình hình chính trị
Chỉ nêu nguyên nhân các cuộc khởi nghĩa.





5.3. Lớp 8

TT
Bài
Trang
Nội dung điều chỉnh
Hướng dẫn thực hiện
1

Bài 1. Những cuộc cách mạng tư  sản đầu tiên

3
- Mục I.1. Một nền sản xuất ra đời
- Mục II. 2. Tiến trình cách mạng
- Mục III.2. Diễn biến cuộc chiến tranh.

Hướng dẫn HS  đọc thêm.
2

Bài 2. Cách mạng tư sản Pháp (1789-1794)

10

Mục II. Cách mạng bùng nổ

Chỉ nhấn mạnh sự kiện 14/7, "Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền", nền chuyên chính dân chủ cách mạng Gia-cô-banh.
3
Bài 3. Chủ nghĩa tư bản được xác lập trên phạm vi thế giới.
18
- Mục I.2. Cách mạng công nghiệp ở Đức, Pháp
- Mục II.1. Các cuộc cách mạng tư sản thế kỷ XIX


 Không dạy
4
Bài 4. Phong trào công nhân và sự ra đời của chủ nghĩa Mác.
28
Mục II. Sự ra đời của chủ nghĩa Mác
Hướng dẫn HS đọc thêm.
5
Bài 5. Công xã Pari 1871
35
- Mục II. Tổ chức bộ máy và chính sách của Công xã Pari
- Mục III: Nội chiến ở Pháp.
Hướng dẫn HS đọc thêm.

6
Bài 6. Các nước Anh, Pháp, Đức, Mỹ cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.
39
Mục II. Chuyển biến quan trọng của các nước đế quốc
Không dạy
7
Bài 7. Phong trào công nhân quốc tế cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX.
45
Mục I. Phong trào công nhân quốc tế cuối thế kỷ XIX. Quốc tế thứ II.
Đọc thêm.
8
Bài 8. Sự phát triển của kỹ thuật, khoa học, văn học và nghệ thuật thế kỷ XVIII- XIX.
51
Nội dung văn học và nghệ thuật mục II. Những tiến bộ về khoa học tự nhiên và khoa học xã hội.

Không dạy
9
Bài 10. Trung Quốc cuối thế kỷ XIX-đầu thế kỷ XX
58
Mục II. Phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
Hướng dẫn HS lập niên biểu.
10
Bài 12. Nhật Bản giữa thế kỷ XIX- đầu thế kỷ XX
66
Mục III. Cuộc đấu tranh của nhân dân lao động
Không dạy
11
Bài 15. Cách mạng tháng Mười Nga 1917 và cuộc đấu tranh bảo vệ cách mạng (1917-21)
75
Mục II.1. Xây dựng chính quyền Xô viết.
Mục II.2. Chống thù trong giặc ngoài.
Không dạy
12
Bài 16. Liên Xô xây dựng chủ nghĩa xã hội (1921-1941).
82
Mục II. Công cuộc xây dựng CNXH ở Liên Xô (1925-1941)
Chỉ cần nắm được những thành tựu xây dựng CNXH (1925-1941).
13
Bài 17. Châu Âu giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918-1939)
87
Mục I.2. Cao trào cách mạng 1918-1923. Quốc tế cộng sản thành lập
Đọc thêm.
Mục II.2. Phong trào Mặt trận nhân dân chống chủ nghĩa phát xít và chống chiến tranh 1929-1939

Không dạy
14
Bài 21. Chiến tranh thế giới thứ hai (1939- 1945)
104
Mục II. Diễn biến chiến tranh.
Hướng dẫn HS lập niên biểu diễn biến chiến tranh.
15
Bài 26. Phong trào kháng Pháp trong những năm cuối thế kỉ XIX
125
- Mục II.1. Khởi nghĩa Ba Đình (1886 - 1887).
- II.2. Khởi nghĩa Bãi Sậy (1883 - 1892)
Không dạy, chỉ cần nắm được cuộc khởi nghĩa Hương Khê
16

 Bài 27. Khởi nghĩa Yên Thế và phong trào chống Pháp của đồng bào miền núi cuối thế kỉ XIX


131
- Mục I. Khởi nghĩa Yên Thế (1884 - 1913)


- Mục II. Phong trào chống Pháp của đồng bào miền núi.
- Hướng dẫn HS lập bảng thống kê các giai đoạn của cuộc khởi nghĩa, mỗi giai đoạn chỉ cần nêu khái quát, không cần chi tiết.

- Không dạy
17

Bài 30. Phong trào yêu nước chống Pháp từ đầu thế kỉ XX đến năm 1918
143
Nội dung diễn biến của các cuộc khởi nghĩa mục II.2. Vụ mưu khởi nghĩa ở Huế (1916). Khởi nghĩa của binh lính và tù chính trị ở Thái Nguyên (1917).
Không dạy


5.4. Lớp 9

TT
Bài
Trang
Nội dung điều chỉnh
Hướng dẫn thực hiện
1
Bài 1. Liên Xô và các nước Đông Âu từ năm 1945 đến giữa những năm 70 của thế kỷ XX.
3
Mục II.2. Tiến hành xây dựng CNXH (từ 1950 đến đầu năm những năm 70 của thế kỉ XX)

Đọc thêm
2
Bài 2. Liên Xô và các nước Đông Âu từ giữa những năm 70 đến đầu những năm 90 của thế kỷ XX.
9

Mục II. Cuộc khủng hoảng và tan rã của chế độ XHCN ở các nước Đông Âu

Chỉ cần nắm hệ quả
3
Bài 4. Các nước Châu Á.
15
- Mục II.2. Mười năm đầu xây dựng chế độ mới (1949 - 1959)
- Mục II. 3. Đất nước trong thời kì biến động (1959 - 1978)

Không dạy
4
Bài 5. Các nước Đông Nam Á.
21
Quan hệ giữa 2 nhóm nước ASEAN
Hướng dẫn HS đọc thêm.
5
Bài 8: Nước Mĩ.
33
Mục II. Sự phát triển về khoa hoc – kĩ thuật của Mĩ sau chiến tranh thế giới thứ hai.
Lồng ghép với nội dung ở bài 12
6
Bài 9: Nhật Bản
36
Chính sách đối nội mục  III. Chính sách đối nội và đối ngoại của Mĩ sau chiến tranh

Không dạy
7

Bài 17. Cách mạng Việt Nam trước khi Đảng Cộng sản ra đời
64
Mục III. Việt Nam Quốc Dân Đảng (1927) và cuộc khởi ghĩa Yên Bái (1930).
Không dạy
8
Bài 18. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời

69
Câu hỏi 2. Hãy cho biết những yêu cầu bức thiết về tổ chức để đảm bảo cho cách mạng Việt Nam phát triển từ năm 1930 về sau.

Không yêu cầu HS trả lời
9
Bài 19. Phong trào cách mạng trong những năm 1930 -1935

72
 - Mục III. Lực lượng cách mạng được phục hồi.
- Câu hỏi 1 và 2 ở cuối bài
- Không dạy

- Không yêu cầu HS trả lời
10
Bài 20. Cuộc vận động dân chủ trong những năm 1936-1939

76
Mục II. Mặt trận dân chủ Đông Dương
Chỉ cần HS nắm được mục tiêu, hình thức đấu tranh trong thời kỳ này.
11
Bài 21. Việt Nam trong những năm 1939-1945
81
- Mục II.3. Binh biến Đô Lương
- Câu hỏi cuối mục 3: “Hai cuộc khởi nghĩa...như thế nào?”
- Không dạy
- Không yêu cầu HS trả lời
12
Bài 24. Cuộc đấu tranh bảo vệ và xây dựng chính quyền dân chủ nhân dân (1945-1946)
96

Mục II. Bước đầu xây dựng chế độ mới
Chỉ cần HS nắm được sự kiện ngày 06/01/1946 và ý nghĩa của sự kiện này.
13
Bài 25. Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946-1950)
103
Mục III. Tích cực chuẩn bị cho cuộc chiến đấu lâu dài

Không dạy
14
Bài 26. Bước phát triển mới của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1950-1953)
110
- Mục V. Giữ vững quyền chủ động đánh địch trên chiến trường.
 - Đọc thêm
15
Bài 27. Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược kết thúc (1953-1954)
119
- Mục III. Hiệp định Gơnevơ về chấm dứt chiến tranh ở Đông Dương (1954)

- Hướng dẫn HS đọc thêm hoàn cảnh, diễn biến hội nghị Giơ ne vơ (1954), chỉ cần nắm được nội dung, ý nghĩa của Hiệp định Giơnevơ.
16
Bài 28. Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam
(1954-1965)
128
 - Mục II.2. Khôi phục, hàn gắn vết thương chiến tranh;
- II.2. Cải tạo quan hệ sản xuất, bước đầu phát triển kinh tế – văn hóa (1958 – 1960).

Không dạy

17
Bài 29. Cả nước trực tiếp chống Mĩ cứu nước (1965-1973)
142
 - Mục I.3. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân (1968)
- Mục V. Hiệp định Pa ri năm 1973 về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam
- Hướng dẫn HS đọc thêm.

- Không dạy hoàn cảnh, diễn biến của hội nghị Pa ri, chỉ cần nắm được nội dung, ý nghĩa của Hiệp định Pa ri năm 1973
18
Bài 30. Hoàn thành giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (1973-1975)

155
- Mục I. Miền Bắc khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi phục và phát triển kinh tế - văn hóa, ra sức chi viện cho miền Nam.
- Tình hình, diễn biến mục II. Đấu tranh chống ”Bình định lấn chiếm”, tạo thế và lực, tiến tới giải phóng hoàn toàn miền Nam.
- Không dạy


- Chỉ cần nắm được sự kiện Hội nghị 21 và chiến thắng Phước Long
19
Bài 31. Việt Nam trong năm đầu sau đại thắng mùa Xuân 1975
166
Mục II. Khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi phục và phát triển kinh tế - văn hóa ở hai miền đất nước.
Không dạy
20
Bài 32. Xây dựng đất nước, đấu tranh bảo vệ Tổ quốc
(1976-1985)
170
Cả bài
Không dạy
21
Bài 33. Việt Nam trên đường đổi mới đi lên chủ nghĩa xã hội (từ năm 1986 đến năm 2000)
174
Mục II. Việt Nam trong 15 năm thực hiện đường lối đổi mới (1986 – 2000).
Chỉ nắm những thành tựu tiêu biểu.

           
6. Hướng dẫn khung phân phối chương trình
Các trường chủ động phân phối thời lượng cho từng bài, từng chương sao cho phù hợp với khung phân phối chương trình dưới đây.

Lớp 6
Cả năm: 37 tuần (35 tiết)
Học kì I: 19 tuần (18 tiết)
Học kì II: 18 tuần (17 tiết)
Kiểm tra 1 tiết : 2 bài (mỗi học kì 1 bài)
Kiểm tra học kì : 2 bài (mỗi học kì 1 bài)
Kết thúc học kì I học hết bài : Bài 16. Ôn tập chương I và chương II.
Kết thúc năm học học hết chương trình, SGK.
Lớp 8
Cả năm:  37 tuần (52 tiết)
Học kì I:  19 tuần (35 tiết)
Học kì II: 18 tuần (17 tiết)
Kiểm tra 1 tiết : 2 bài (mỗi học kì 1 bài)
Kiểm tra học kì : 2 bài (mỗi học kì 1 bài)
Kết thúc học kì I học hết bài :  Bài 23. Ôn tập lịch sử thế giới hiện đại (từ năm 1917 đến năm 1945)
Kết thúc năm học học hết chương trình, SGK.
Lớp 7
Cả năm: 37 tuần (70 tiết)
Học kì I: 19 tuần (36 tiết)
Học kì II: 18 tuần (34 tiết)
Kiểm tra 1 tiết : 2 bài (mỗi học kì 1 bài)
Kiểm tra học kì : 2 bài (mỗi học kì 1 bài)
Kết thúc học kì I học hết bài :  Bài 18. Cuộc kháng chiến của nhà Hồ và phong trào khởi nghĩa chống quân Minh ở đầu thế kỉ XV
Kết thúc năm học học hết chương trình, SGK.
Lớp 9
Cả năm:  37 tuần (52 tiết)
Học kì I:  19 tuần (18 tiết)
Học kì II: 17 tuần (34 tiết)
Kiểm tra 1 tiết : 2 bài (mỗi học kì 1 bài)
Kiểm tra học kì : 2 bài (mỗi học kì 1 bài)
Kết thúc học kì I học hết bài :  Bài 15. Phong trào cách mạng Việt Nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất (1919-1925)
Kết thúc năm học học hết chương trình, SGK.

__________________________________